Papp a là gì? Các công bố khoa học về Papp a

Pregnancy-associated plasma protein A (PAPP-A) là một glycoprotein lớn được tìm thấy trong huyết tương của phụ nữ mang thai, chủ yếu được sản xuất bởi nhau thai, hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Là một loại proteinase, PAPP-A cắt IGF-BP để phóng thích IGF tự do, điều tiết sự phát triển tế bào và thai kỳ. Nồng độ thấp của PAPP-A cảnh báo nguy cơ bất thường như thai chậm phát triển, tiền sản giật. Trong sàng lọc trước sinh, đo PAPP-A kết hợp với NT và β-hCG giúp xác định nguy cơ nhiễm sắc thể bất thường. Nghiên cứu đang mở rộng PAPP-A sang các bệnh lý khác.

Giới thiệu về PAPP-A

Pregnancy-associated plasma protein A (PAPP-A) là một glycoprotein lớn được tìm thấy trong huyết tương của phụ nữ mang thai. Nó được sản xuất chủ yếu bởi nhau thai và có vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển của thai nhi. PAPP-A ban đầu được nhận diện như một phần của những nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng tới thai kỳ, và từ đó đã nhận được sự quan tâm từ cả giới khoa học và y tế lâm sàng.

Cấu trúc và Chức năng của PAPP-A

PAPP-A thuộc nhóm các protein kết dính như kẽm (Zn), và là một loại protease, cụ thể là một proteinase liên kết metallo. Một trong những chức năng chính của PAPP-A là việc tăng cường sự cắt đứt insulin-like growth factor binding protein (IGF-BP), giúp phóng thích các insulin-like growth factor (IGF) tự do. Các yếu tố IGF có vai trò quan trọng trong việc điều phối sự tăng trưởng và phát triển của tế bào, và đặc biệt trong bối cảnh thai kỳ, chúng điều chỉnh quá trình phát triển của nhau thai và bào thai.

Vai Trò của PAPP-A trong Thai Kỳ

Nồng độ của PAPP-A trong huyết tương thường được xem như một dấu hiệu sinh học trong chẩn đoán và theo dõi những nguy cơ bất thường trong thai kỳ. Một mức độ thấp của PAPP-A có thể liên quan đến các biến chứng như thai chậm phát triển (IUGR), tiền sản giật và các bệnh lý vi mạch. Phát hiện sớm những bất thường thông qua xét nghiệm PAPP-A là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý thai kỳ và đảm bảo một kết quả thai kỳ an toàn.

PAPP-A trong Sàng lọc Trước Sinh

Sàng lọc trước sinh hiện đại thường bao gồm kiểm tra mức PAPP-A, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu tiên. Kết hợp PAPP-A với các yếu tố như nuchal translucency (NT) và beta-human chorionic gonadotropin (β-hCG), có thể giúp xác định nguy cơ của những bất thường nhiễm sắc thể, chẳng hạn như hội chứng Down. Dù không phải là một phương pháp chẩn đoán xác định, sàng lọc này cung cấp thông tin hữu ích, giúp định hướng cho các bước khám nghiệm và can thiệp tiếp theo.

Nghiên Cứu và Ứng Dụng Tiềm Năng

Nhiều nghiên cứu đang tiếp tục khám phá vai trò của PAPP-A trong các bệnh lý ngoài thai kỳ, chẳng hạn như bệnh tim mạch và ung thư. Khả năng điều chỉnh của nó trong các quá trình trao đổi chất và tương tác với các protein khác khiến PAPP-A trở thành một đối tượng nghiên cứu lý thú, với nhiều triển vọng trong ứng dụng lâm sàng. Các nghiên cứu gần đây cũng đang tìm hiểu cách thức điều chỉnh hoạt động của PAPP-A để phát triển các liệu pháp mới cho các bệnh lý khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "papp a":

HIỆU QUẢ PHÁT TÁN CỦA CÁC ĐƠN VỊ ACHENE-APPU SỰ CHỌN LỌC TRONG GIÓ ĐỀU KẾT HỢP VỚI ĐỐI LƯU Dịch bởi AI
New Phytologist - Tập 72 Số 3 - Trang 665-675 - 1973
TÓM TẮT

Vai trò của các bao hoa ngoài của capitulum Compositae trong việc phát tán quả, hành vi của pappus của quả tổ hợp đối với sự thay đổi độ ẩm, và cách trình bày các đơn vị achene-pappus cho phát tán bằng gió, đã được xem xét một cách ngắn gọn. Các lập luận được đưa ra trong tài liệu cả ủng hộ lẫn phản đối hiệu quả của pappus trong việc tạo điều kiện cho phát tán bằng gió đã được trình bày. Một phương pháp được mô tả để so sánh hiệu quả phát tán của các đơn vị achene-pappus của các loại cây tổ hợp đã được chọn. Các quỹ đạo tính toán cho quả của các loài được chọn dưới ảnh hưởng độc lập của tốc độ gió và chiều cao cây, tốc độ gió và lớp biên, và sự kết hợp của những yếu tố này với vận tốc đối lưu đã được đưa ra.

Đã chỉ ra rằng hiệu quả phát tán được xác định nhiều hơn bởi các chi tiết nhỏ của hình học pappus, cái mà ảnh hưởng trực tiếp đến các thuộc tính khí động học của nó, hơn là tỷ lệ kích thước giữa pappus và achene. Dưới những cơn gió ngang ổn định, việc tăng chiều cao thả quả sẽ làm tăng khoảng cách phát tán. Các mô hình phát tán bằng gió đã được báo cáo được thảo luận dựa trên sự chuyển động của không khí, sự cản trở đường bay do các cây lân cận và, đối với một số loài, cơ chế phát tán quả.

Trong khi tốc độ gió tăng cường độ dài đường bay, việc phát tán của nhiều cây tổ hợp bị hạn chế bởi phản ứng của pappus đối với độ ẩm. Khoảng cách phát tán lớn hơn được tạo ra bởi các dòng đối lưu ổn định, trong khi sự hỗn loạn có thể làm giảm hoặc kéo dài quá trình vận chuyển.

Sự không hiệu quả rõ ràng của phát tán bằng gió được báo cáo ở điều kiện thực địa được giải thích bởi các tác động kết hợp của các yếu tố môi trường khác nhau ảnh hưởng đến các đơn vị phát tán trong thời gian phát tán.

Mức độ PP‐13 trong huyết thanh mẹ, PAPP‐A ở quý đầu và chỉ số tần số mạch Doppler động mạch tử cung ở quý hai như là các chỉ dấu của tiền sản giật Dịch bởi AI
Wiley - Tập 29 Số 2 - Trang 128-134 - 2007
Tóm tắtMục tiêu

Để đánh giá liệu việc đo mức độ protein nhau thai 13 (PP‐13) và protein liên quan đến thai kỳ A (PAPP‐A) trong huyết thanh mẹ ở khoảng thời gian từ 11 + 0 đến 13 + 6 tuần có ích trong việc dự đoán những phụ nữ sẽ phát triển tiền sản giật hay không, khi kết hợp với chỉ số tần số mạch động mạch tử cung ở quý hai được đo bằng siêu âm Doppler.

Phương pháp

Đây là một nghiên cứu nhóm điều tra có kiểm soát đối chứng của các trường hợp tiền sản giật với các đối chứng được ghép theo tuổi thai và thời gian bảo quản huyết thanh mẹ. Mẫu máu được thu thập như một phần của chương trình sàng lọc dị tật nhiễm sắc thể ở quý đầu và thường xuyên được kiểm tra mức PAPP‐A. Mức PP‐13 được kiểm tra bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch liên kết enzym (ELISA) bởi một giám định viên không biết kết quả thai kỳ. Tất cả bệnh nhân cũng đã trải qua siêu âm Doppler để đo chỉ số tần số mạch trung bình (PI) ở tuần 22-24 của thai kỳ.

Kết quả

Có 446 đối chứng và 44 trường hợp tiền sản giật sớm trong đó việc sinh được kích thích trước tuần thứ 35. Thêm vào đó, còn có 44 trường hợp tiền sản giật không được kích thích sinh trước kỳ hạn. Mức PP‐13 trung vị cho nhóm đối chứng, tất cả các trường hợp và các trường hợp tiền sản giật sớm lần lượt là 176.9, 121.9 và 111.7 pg/mL, với bội số trung vị (MoMs) lần lượt là 1.00, 0.69 và 0.63 (P < 0.001). MoMs của PAPP‐A lần lượt là 1.00, 0.89 (P = 0.076) và 0.89 (P = 0.042) và PI trung bình lần lượt là 1.0, 1.6 (P < 0.001) và 1.7 (P < 0.001) cho các đối chứng, tất cả các trường hợp và các trường hợp sớm. Phân tích đường cong ROC cho tất cả các trường hợp hoặc các trường hợp sớm so với đối chứng đã cho ra diện tích dưới đường cong cho PP‐13, PAPP‐A và PI lần lượt là 0.68 (95% CI, 0.61–0.74; P < 0.001), 0.56 (95% CI, 0.49–0.63; P = 0.076) và 0.79 (95% CI, 0.72–0.87; P < 0.001) cho tất cả các trường hợp và 0.71 (95% CI, 0.63–0.79; P < 0.001), 0.59 (95% CI, 0.51–0.68; P = 0.076) và 0.86 (95% CI, 0.77–0.94; P < 0.001) cho các trường hợp sớm. Tại độ nhạy được thiết lập là 0.80, độ nhạy lần lượt là 0.50, 0.23 và 0.76 cho PP‐13, PAPP‐A và PI trong các trường hợp sớm và 0.44, 0.24 và 0.73 ở tất cả các trường hợp. Kết hợp PP‐13 và PI với phân tích hồi quy logistic cho ra diện tích dưới đường cong là 0.84 (95% CI, 0.78–0.90; P < 0.001) và độ nhạy 0.74 cho tất cả các trường hợp, và 0.90 (95% CI, 0.84–0.96; P < 0.001) và độ nhạy 0.79 cho các trường hợp sớm. Kết hợp PAPP‐A với PI cho diện tích dưới đường cong là 0.82 (95% CI, 0.76–0.90; P < 0.001) và độ nhạy 0.76 cho tất cả các trường hợp. Kết hợp PAPP‐A với PP‐13 và PI không làm tăng đáng kể độ nhạy.

Kết luận

Các mức PP‐13 ở quý đầu có thể hữu ích trong việc dự đoán tiền sản giật và tiền sản giật sớm, và độ chính xác của phương pháp này tăng lên khi kết hợp với việc đo PI Doppler ở quý hai. Mặc dù PAPP‐A ở quý đầu cung cấp một số dự đoán cho tiền sản giật khi kết hợp với PI, nhưng không làm tăng khả năng dự đoán tiền sản giật sớm khi PP‐13 và PI được sử dụng cùng nhau. Các nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định giá trị thực sự của PP‐13 trong sàng lọc tiền sản giật ở quý đầu. Bản quyền © 2006 ISUOG. Xuất bản bởi John Wiley & Sons, Ltd.

Papp–Lantos inclusions and the pathogenesis of multiple system atrophy: an update
Springer Science and Business Media LLC - Tập 119 Số 6 - Trang 657-667 - 2010
Serum PAPP-A in normal pregnancy: Relationship to fetal and maternal characteristics
Archives of gynecology - Tập 233 Số 3 - Trang 211-215 - 1983
A Critical Study of Certain Epappose Genera of the Heliantheae-Verbesininae of the Natural Family Compositae
Annals of the Missouri Botanical Garden - Tập 22 Số 1 - Trang 51 - 1935
Tổng số: 424   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10